Nhằm mục tiêu đo đạc vận tốc sóng nén (P) và sóng cắt (S), phục vụ cho việc các dự án điện gió ngoài khơi, Liên hiệp Khoa học Địa chất, Môi trường và Địa vật lý (USGEG) đã đầu tư thiết bị PS-LOGGING ZD-18. Đây là thiết bị chuyên dụng phục vụ việc đo địa chấn lỗ khoan ngoài biển với độ sâu nghiên cứu lên đến 120m, đặc biệt rất thuận tiện cho các công trình điện gió ngoài khơi hiện nay.
Phương pháp địa chấn lỗ khoan (PS Logging) cung cấp thông tin vận tốc sóng P và sóng S của môi trường dọc theo thành lỗ khoan. Vận tốc sóng P và sóng S liên quan trực tiếp đến các tham số đàn hồi của môi trường trong địa kỹ thuật như hệ số Poisson, mô đun cắt, mô đun khối và mô đun Young. Giá trị vận tốc sóng P và sóng S chính xác là yếu tố cần thiết trong thiết kế nền móng công trình, đặc biệt là trong việc tính toán khả năng kháng chấn và hóa lỏng của môi trường, khi kết hợp với các tham số khác. Thí nghiệm PS logging dựa theo tiêu chuẩn ASTM D7400 và được cải tiến trên cơ sở dựa vào điều kiện nguồn dao động tự cấp bên trong thiết bị đầu dò, thuận tiện trong việc đo địa chấn lỗ khoan ngoài khơi bằng cách sử dụng Máy đo tốc độ sóng toàn diện ZD18.
Hình 1. Máy đo tín hiệu sóng toàn diện ZD-18 với nguồn tích hợp bên trong
Máy đo tốc độ sóng ZD18 là một bộ máy kỹ thuật số đo tốc độ sóng địa chấn, độ phân giải cao bốn kênh. Chức năng đầy đủ như các máy địa chấn truyền thống như thời gian lấy mẫy (0.001ms = 1 microsecond), cộng dồn và tăng cường tín hiệu, lọc và khử nhiễu, đặc biệt với sự kết hợp phần mềm ngay tại hiện trường thiết bị có thể tính toán được thời gian vận tốc sóng ngay tại chổ, hiển thị biểu đồ sóng trực quan và cho kết quả ngay tại hiện trường.
Hình 2. Mô hình vận tốc sóng và tính toán kết quả vận tốc sóng được xuất trực tiếp tại hiện trường
Ưu điểm của PS logging ZD-18 ngoài sự khác biệt về máy đo, đầu dò với sự thiết kế tối ưu và chuẩn kỹ thuật được làm bằng kim loại chất lượng cao, không từ tính, không thấm nước, chịu được áp suất nước cao, được tích hợp nguồn kích xung điện từ bên trong, thêm vào đó là ống cao su giảm chấn.
Đầu dò:
+ Trên biển: sử dụng đầu dò với nguồn kích xung điện từ bên trong đầu dò, thuận tiện trong điều kiện khó khăn nhiều nhiễu động do sóng và giàn khoan.
Hình 3. Đầu dò tự nguồn xung kích thích trong lỗ khoan ( trên biển)
+ Trên đất liền: sử dụng đầu dò 3 chiều-3 geophones, với kết hợp càn ép thành lỗ khoan sử dụng điện từ tự động
Hình 4. Đầu dò đo trong lỗ khoan (trên đất liền)
Các thông số kỹ thuật:
Tên thiết bị | ZD18 |
Hiển thị | Màn hình màu độ sáng cao 8 inch độ phân giải cao, dạng sóng màu |
Hệ điều hành | WinCE 6.0 |
Phương thức hoạt động | Hoạt động trên màn hình cảm ứng |
Số kênh | 1 đến 3 kênh tùy chọn |
Khoảng thời gian lấy mẫu | 0,001ms ~ 1000ms |
Điểm lấy mẫu | 512 ~ 16384 |
Thời gian nhất quán | ≤1 khoảng thời gian lấy mẫu |
Biên độ nhất quán của mỗi kênh | <3% |
Dải tần số | 1 ~ 150Hz |
Độ khuếch đại | 20 ~ 60dB |
Giá trị kích hoạt | 0-100% |
Độ phóng đại | 10-600 |
Kênh kích hoạt | 1, 2, 3, kích hoạt bên ngoài (4 kênh tùy chọn) |
Độ chính xác của chuyển đổi A / D | 16-bit |
Trở kháng đầu vào | > 100kΩ |
Tỷ lệ tín hiệu trên nhiễu | 96db |
Phạm vi đầu vào | ≤5V |
Phương pháp kích hoạt | Pulse, on-off |
Độ trễ | 0 ~ 10000ms |
Khả năng lưu trữ | 16G |
Cổng giao tiếp | Hỗ trợ đĩa U |
Nhiệt độ làm việc | -10 ℃ ~ + 42 ℃ ; độ ẩm : <90% |
Nhiệt độ bảo quản | -20 ℃ ~ + 60 ℃ |
Nguồn cấp | Tích hợp pin lithium; DC 48V, ≥3A, điện áp sạc 220V ± 5% |
Kích thước ( mm ) | 323 × 275 × 135 ( mm) |
Trọng lượng ( Kg ) | 3,8kg |
Máy dò vận tốc sóng (Đầu dò tự kích thích) |
|
Geophone | 60Hz |
Độ nhạy | 30V / m / s |
Kích thích điện từ | DC 48V, dòng điện ≤3A |
Máy dò ba thành phần |
|
Geophone | 28Hz |
Nhạy cảm | 30V / m / s |
Chân thành cảm ơn sự quan tâm của khách hàng.